Khóa luyện thi: Đạt 600 TOEIC chỉ trong 4 tháng.

Chương trình củng cố kiến thức tiếng Anh và luyện thi TOEIC dành cho người mất gốc tiếng Anh. Khóa học với lộ trình học tập khoa học, thời gian học ngắn, học phí rẻ và chất lượng đào tạo tốt nhất, được cam kết điểm đầu ra sẽ giúp bạn đạt tới điểm số 600 TOEIC chỉ trong 4 tháng.

YOLO ENGLISH KLUB

Hãy đến với YOLO English Club để trải nghiêm, và đừng bỏ phí bất cứ phút giây nào trong cuộc đời mình để khám phá, học hỏi và rèn luyện bản thân, bởi, “You Only Live Once” – “Bạn chỉ sống một lần trong đời”.

Khóa học: CỦNG CỐ KIẾN THỨC TIẾNG ANH CĂN BẢN.

Chương trình củng cố kiến thức tiếng Anh dành cho người mới bắt đầu học hoặc mất căn bản tiếng Anh. Giúp học viên hệ thống, ôn tập lại toàn bộ những kiến thức tiếng Anh căn bản nhất.

Chương trình kiểm tra trình độ TOEIC miễn phí hàng tuần

TOEIC Hoàng Xuân tổ chức chương trình thi thử TOEIC miễn phí cho các bạn đã là học viên hoặc chưa là học viên của trung tâm. Chương trình thi thử sẽ là cơ hội tốt để các bạn kiểm tra trình độ hiện tại, được tư vấn lộ trình học tập và có kế hoạch học tập xa hơn.

Thứ Hai, 23 tháng 9, 2013

Những chữ viết tắt thông dụng trong tiếng Anh

Viết tắt (abbreviation hay acronyms) là cách để rút gọn và tiết kiệm thời gian khi sử dụng những cụm từ quá dài hoặc khó nhớ. Trong tiếng Anh, chúng ta thường xuyên gặp và sử dụng viết tắt. Tuy vậy không nhiều người biết được nguồn gốc của những từ đó là gì.


Từ báo chí, sách vở đến cả máy vi tính đều xuất hiện đầy rẫy những chữ viết tắt. Chúng ta chấp nhận sử dụng mà ít khi suy nghĩ tìm hiểu xem nguyên gốc của chúng là gì.
Đây là tập hợp một số ít những từ viết tắt thông dụng trong tiếng Anh mà không phải ai cũng biết được nguyên gốc của nó.
  • A.S.A.Pas soon as possible - Dùng khi bạn muốn hối thúc một việc gì đó.
  • R.S.V.Prépondez s’il vous plaît - tiếng Pháp, có nghĩa là vui lòng xác nhận. Từ này thường gặp ở cuối các thư mời, có nghĩa là người mời muốn được xác nhận rằng bạn sẽ tham dự hay không.
  • PM/AMPost Meridiem/Ante Meridiem - Từ tiếng Latin, dùng để chỉ thời gian.
  • P.S.Post Scriptum - tiếng Latin, thường dùng ở cuối thư để bổ sung thêm thông tin.
  • Etc: et cetera – tiếng Latin, nghĩa là “vân vân…”
  • E.g.exempli gratia – tiếng Latin, nghĩa là “ví dụ như…”
  • I.e.id est – tiếng Latin, “có nghĩa là…”
  • NBnota bene - tiếng Latin, có nghĩa là “lưu ý”
  • ETA: Estimated Time of Arrival - Thường dùng trong ngành giao thông, sân bay, bến tàu để chỉ thời gian dự định mà máy bay, tàu đến nơi.
  • btwby the way - nhân tiện, tiện thể
  • A.V : audio_visual (nghe nhìn)
  • M.C : master of ceremony (người dẫn chương trình)
  • C/C : carbon copy (bản sao)
  • P. S : postscript (tái bút)
  • W.C : Water_closet (nhà vệ sinh)
  • ATM : automatic teller machine (máy thanh toán tiền tự động)
  • VAT: value addex tax (thuế giá trị gia tăng)
  • AD: Anno Domini: years after Christ’s birth (sau công nguyên)
  • BC: before Christ (trước công nguyên)
  • a.m : ante meridiem ( nghĩa là trước buổi trưa )
  • p.m : post meridiem ( nghĩa là sau buổi trưa )
  • ENT ( y học ) : ear , nose , and throat (tai , mũi , họng)
  • I.Q : intelligence quotient ( chỉ số thông minh)
  • B.A : bachelor of arts (cử nhân văn chương)
  • A.C : alternating current (dòng điện xoay chiều)
  • APEC : Asia-Pacific Economic Cooperation : Tổ chức hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
  • AFTA : Atlentic Free Trade Area : Khu vực tự do mậu dịch Đại Tây Dương
  • Hoặc : Asean Free Trade Area : Khu vực tự do mậu dịch các nước Đông Nam Á.
  • AFC : Asian Football Confederation : Liên đoàn bóng đá Châu Á
  • AFF : Asean Football Federation : Liên đoàn bóng đá Dong Nam Á .
  • ASEM : Asia- Europe Meeting : Hội nghị thượng đỉnh Á- Âu.
  • ADF : Asian Development Fund : Quỹ phát triên Châu Á.
  • HDD : Hard Disk Drive : Ổ đĩa cứng
  • FDD : Floppy disk drive : Ổ đĩa mềm
  • LCD : Liquid Crystal Display : Màn hình tinh thể lỏng.
HỆ THỐNG LIÊN HIỆP QUỐC

UN : United Nations / UNO : United Nations Organization - Gồm 6 cơ quan chính
_ General Assembly : Đại hội đồng
_ Security Council : Hội đồng bảo an
_ Economic and Social Council - ECOSOC : Hội đồng kinh tế-xã hội
_ Trusteeship Council : Hội đồng quản thác
_ International Court Of Justice : Tòa án quốc tế
_ Secretariat : Ban thư ký

_ WFP : World Food Program : Chương trình lương thực thế giới
_ UNEP : UN Environment Program : Chương trình LHQ về môi trừơng
_ UNDP/ PNUD : UN Development Program : Chương trình LHQ về phát triển
_ UNHCR : UN high Commisioner for Refugees : Cơ quan cao ủy LHQ về người tị nạn
_ WFC : World Food Council : Hội đồng lương thực thế giới
_ UNCTAD : UN Conference on Trade and Development : Hội nghị LHQ về thương mại và phát triển
_ UNFPA : UN Fund for Population Activities: Quỹ hoạt động dân số LHQ
_ UNICEF : UN Children's Fund : quỹ nhi đồng LHQ
_UNIDO : UN Industrial Development Organization : Tổ chức LHQ về phát triển Công nghiệp
_ UNITAR :UN Institude for Training and Research : Viện đào tạo và nghiên cứu LHQ
_ UNESCO : UN Educational,Scientific and Cultural Organization : Tổ chức LHQ về giáo dục, khoa học và văn hóa
_ FAO : Food and Agriculture Organization of the Un : Tổ chức LHQ về lương thực và nông nghiệp
_ WHO : World Health Organization : Tổ chức y tế thế giới
_ WB : World bank : Ngân hàng thế giới
_ IAEA : International Atomic Energy Agency : Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế
_ UPU : Universal Postal Union : Liên minh bưu chính thế giới
_ ITU : International Tele- communications Union : Liên minh viễn thông thế giới
_ IBRD : International Bank for Reconstruction and Development : Ngân hàng thế giới về tái thiết và phát triển
_ ILO : International Labor Organization : Tổ chức lao động quốc tế
_ IDA : International Development Association : Hiệp hội phát triển quốc tế
_ IFC : International Finance Corporation : Công ty tài chính quốc tế
_ IFAD : International Fund for Agricultural Development : Quỹ quốc tế về phát triển nông nghiệp
_ IMF : International Monetary Fund : Quỹ tiềwn tệ quốc tế
_ ICAO : International Civil Aviation Organization : Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế
_ IMCO : Intergovernmental Maritime Consultative Organization : Tổ chức tư vấn liên chính phủ về hàng hải
_ WMO : World Meteorological Organization : Tổ chức khí tượng thế giới
_ WIPO : World Intellectual Property Organization :Tổ chức thế giới về sở hữu trí tuệ
- ASEAN : Association of South East Asian Nations : Hiệp hội các nước Đông Nam Á
_ OPEC : Organization of Petroleum Exporting Countries : tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ
_ EEC : European Economic Community : Khối thị trường chung châu âu
_ NATO : North Atlantic Treaty Organization : Khối Bắc Đại Tây Dương
_ OECD : Organization for Economic Cooperation and Development : tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển
_ TC : Typhoon Commitee : Ủy ban bão
_ ESCAP : UN Economic and Social Commission for Asia and Pacifíc : Ủy ban ktế xã hội châu Á và Thái Bình Dương
_ ECWA : UN Economic Commission for Western Asia : Ủy ban ktế Tây Á
_ ADB : Asia Development Bank : Ngân hàng phát triển châu Á
_ Am Cham :American Chamber of Commerce : Phòng thương mại Hoa kỳ
_ APDC : Asian and Pacific Development Center : Trung tâm phát triển châu Á Thái Bình Dương
_ ACCU : Asian Cultural Center for UNESCO : Trung tâm văn hoá châu Á phục vuh UNESCO
_ AIT :Asian Institute of Technology : Viện kỹ thuật châu Á

Hậu tố chỉ nghề nghiệp trong tiếng Anh

Các danh từ chỉ nghề nghiệp không đòi hỏi kĩ năng hoặc đơn giản, và các nghề được đào tạo đặc biệt nhưng không bằng thợ lành nghề thì thường được thêm hậu tố “er”.



Khi nào thêm hậu tố “er” khi nào dùng hậu tố “ist” để tạo thành danh từ chỉ nghề nghiệp?

Các danh từ chỉ nghề nghiệp không đòi hỏi kĩ năng hoặc đơn giản, và các nghề được đào tạo đặc biệt nhưng không bằng thợ lành nghề thì thường được thêm hậu tố “er”, trong khi đó các nghề mang tính chuyên môn khoa học hoặc y dược thì thường được thêm “ist”. Nhưng cũng có rất nhiều trường hợp ngoại lệ.
 
Chúng ta có các hậu tố sau thường được thêm vào để tạo thành danh từ chỉ nghề nghiệp:
 
er
Painter, worker
 
or
Actor, professor
 
ist
Scientist, chemist
 
ant
Accountant, assistant
 
ess
waitress, hostess
 
man
Postman, fireman
 
ee
Trainee, employee
 
ive
Representative, machine operative
 
 
Để biết và học để nhớ được những từ này là một vấn đề phức tạp. Giải pháp gợi ‎ý đưa ra ở đây là học. Các từ này theo họ từ, giống như các ví dụ dưới đây
  
“_er” (nhưng không chỉ có hậu tố _er)
 
Bob’s a well-known local builder who employs two plumbers, three carpenters, aroofer, four electricians and half a dozen unskilled lobourers.
(Bob là một thợ xây có tiếng trong vùng, người thuê 2 thợ sửa ống nước, 3 thợ môc, 1 thợ sửa mái nhà, 4 thợ điện và nửa tá người lao động đơn giản).
 
If teachers, education officers, child minders and social workers had worked together, none of these children would have suffered abuse.
(Nếu các giáo viên, quan chức giáo dục, các nhà quan tâm trẻ thơ và các nhân viên xã hội đã cùng phối hợp với nhau, thì không một đứa trẻ nào trong số này bị lạm dụng).
 
He’s a writer – the author of four books about China, but he’s also worked as atranslator and interpreteractor and journalist.
(Ông ấy là một tác gia – tác giả của 4 cuốn sách về Trung Hoa, nhưng còn là một biên dịch viên và một phiên dịch viên, một diễn viên nam và một nhà báo).
 
Lưu ý rằng các danh từ chỉ nghề nghiệp kết thúc bởi _er hoặc _or thì có liên quan chặt chẽ với động từ chỉ hành động đó: 
 
teachers - teach (giáo viên - dạy học)
writers - write (tác giả - viết)
actors - act (diễn viên - diễn)
supervisors - supervise (giám sát viên - giám sát)
directors - direct (người điều hành - điều hành)
bus and truck drivers - drive their buses and lorries (người lái xe bu ‎‎ýt hay xe tải - lái xe)
sailors - sail (thủy thủ - lái tàu), v.v…
 
Đồng thời cũng lưu ý rằng hậu tố _er/ _or còn được sử dụng để chỉ các loại máy và thiết bị thực hiện một công việc nhất định nào đó:
My kitchen is full of the latest gadgets: dishwasher, gas cooker with five burners, electric toaster, electric can opener, blender/ liquidizer – you name it, I’ve got it.
(Nhà bếp của tôi có đầy đủ những đồ dùng mới nhất: máy rửa bát đĩa, nồi nấu bằng ga với năm mỏ đèn, ổ nướng bánh mì bằng điện, đồ mở nút chai bằng điện, máy xay sinh tố - anh đọc tên thứ gì, tôi có thứ đó).
 
My son’s got all his stuff in his bedroom: DVD player, video recorder, camcorder, film projector
(Con trai tôi có đủ thứ trong phòng nó: đầu DVD, đầu video, máy quay xách tay, máy chiếu).
 
“_ist” (nhưng không chỉ hậu tố _ist
The whole family are musicians: Ed’s a percussionist and pianist, Viola’s a flautistand cellist and Barry’s a French horn player. Their parents are both singers. 
(Cả gia đình là nhạc sĩ: Ed là một nghệ sĩ nhạc cụ gõ và cũng là nghệ sĩ dương cầm, Viola là nghệ sĩ thổi sáo và nghệ sĩ chơi violon và Barry là một nghệ sĩ chơi kèn co người Pháp. Bố mẹ của họ đều là ca sĩ)
 
He’s a doctor – a general practitioner, but he wants to become a specialist – agynaecologist and obstetrician
(Anh ấy là một bác sĩ – một bác sĩ đa khoa, nhưng anh ấy muốn trở thành một bác sĩ chuyên khoa – một bác sĩ phụ khoa và bác sĩ khoa sản).
 
His older sister’s a chemistpharmacist, his younger sister’s a speech therapistand his mother work as his receptionist and telephonist.
(Chị gái anh ấy là một dược sĩ, em gái anh ấy là bác sĩ chuyên khoa chữa các tật về nói và mẹ anh ấy làm nhân viên lễ tân và người trực điện thoại).
 
“_an” (gồm cả “_ian” và “_man”
Did you say you were an optician? – No, I’m a politician. I’m spokesman for international affairs and chairman of the refugee committee. My older brother is the parliamentary librarian. My younger brother’s a magician.
(Có phải ông đã nói ông là một chuyên gia nhãn khoa? – Không, tôi là một nhà chính trị. Tôi là phát ngôn viên của vụ quốc tế và chủ tịch hội đồng tị nạn. Anh trai tôi là người trong thư viện của quốc hội. Em trai tôi là một nhà ảo thuật).
 
Trong ví dụ trên, hậu tố _man có thể dùng để chỉ cả phụ nữ và nam giới. Ngày nay, có một số ‎‎ ý kiến cho rằng dùng hậu tố _man là phân biệt giới tính và thích sử dụngspokesperson hay chairperson. Nhưng tất nhiên, vấn này không xảy ra với trường hợp của từ policeman và policewoman, mặc dù nếu ta không muốn nói rõ giới tính của người được nhắc đến, ta có thể dùng police officer thay cho cả hai trường hợp
 
 
“_or” (nhưng không chỉ có hậu tố _or)
The Managing Director delegated responsibility for the project to the supervisor, but he was a poor administrator and would never become a manager.
(Giám đốc điều hành giao phó trách nhiệm về dự án cho giám sát viên, nhưng ông ấy là một nhà quản lí tồi và không bao giờ có thể là một nhà quản lí được).

Phân biệt Also và Too

Cả hai từ Too và Also đều có nghĩa là cũng. Tuy nhiên cách dùng có sự khác nha về vì trí lẫn chức năng. Too thường được dùng hơn nhiều hơn also. Dưới đây là những chỉ dẫn giúp bạn nắm rõ hơn về việc sử dụng của 2 từ này.



Also thường được đi theo động từ, đặt trước các động từ thường và sau trợ động từ.
Ví dụ:
He is also an intelligent man.
(Hắn cũng là một kẻ thông minh.)

They also work hard on Sunday.
(Họ cũng làm việc vất vả vào chủ nhật.)
 
too thường được đặt ở cuối câu.
Ví dụ:
He is an intelligent man, too.
They work hard on Sunday, too.
 
Short Questions
Short Questions tức là những câu hỏi ngắn.
Những câu hỏi ngắn thường chỉ gồm có chủ từ và trợ động từ hay có thể là một trạng từ nào đó. Thực ra các câu hỏi ngắn này không phải là những câu hỏi thực sự, nó thường đưoợc dùng để hỏi lại điều người khác vừa nói, tỏ một sự ngạc nhiên, thích thú hay đơn giản chỉ là những câu dùng để duy trì cuộc trò chuyện.
Ví dụ:
‘It rained everyday in this month.’ ‘Did it?’
(”Tháng này ngày nào trời cũng mưa.” “Vậy à?”)

‘Ann isn’t very well today?’. ‘Oh, isn’t she?’
(”Hôm nay Ann không được khỏe lắm.” “Ồ, vậy sao?”)

‘I’ve just seen Tom.’ ‘Oh, have you?’
(”Tôi vừa gặp Tom.” “Ồ, thế ư?”)

‘Jim and Nora are getting married.’ ‘Really?’
(”Jim và Nora đang làm đám cưới.” “Thật không?”)

Short Answers
Short Answers là những câu trả lời ngắn.
Chúng ta dùng những câu trả lời khi không muốn lặp lại những điều của câu hỏi. 
 
Trong câu trả lời ngắn thường lặp lại trợ động từ của câu hỏi. Một trong những dạng câu trả lời ngắn chúng ta đã biết là câu trả lời Yes/No. Khi không muốn lặp lại một điều gì đó trong các câu nói bình thường ta cũng dùng trợ động từ theo cách thức này.
Ví dụ:
‘Are you working tomorow?’ ‘Yes, I am.’
(= I am working…)
(Ngày mai anh có làm việc không? Có.)

He could lend us the money but he won’t.
(= He won’t lend us…)
(Hắn có thể cho chúng tôi mượn tiền nhưng hắn sẽ không cho mượn.)

‘Does he smoke?’ ‘He did but he doesn’t any more.’
(= He smoked but he doen’t smoke…)
(Anh ta có hút thuốc không? Anh ta đã từng hút nhưng không còn hút nữa.)
Đặc biệt với các câu trả lời cũng vậy… ta dùng so hoặc too.
Ví dụ:
‘I like this film.’ ‘So do I.’
‘I do, too.’
(”Tôi thích bộ phim này.” “Tôi cũng vậy”)

Cấu trúc của dạng trả lời này là:
So + Auxiliary Verb + Pronoun
hoặc
Pronoun + Auxiliary Verb + , too

Trong trường hợp trả lời cũng không ta không dùng so hay too mà dùng neither, either hoặc nor.
Ví dụ:
‘I amnot very well.’ ‘Neither do I’
‘Nor do I’
‘I’m not either.’
(Tôi không khỏe lắm. Tôi cũng không.)

Cấu trúc
Neither/Nor + Auxiliary Verb + Pronoun

hoặc 
Pronoun + Auxiliary Verb + not + either
Ví dụ:
‘I’m feeling tierd.’ ‘So am I’
(Tôi cảm thấy mệt. Tôi cũng thế.)

‘I never read newspapers.’ ‘Neither do I’
(Tôi không bao giờ đọc báo. Tôi cũng không.)

‘I can’t remember his name.’ ‘Nor can I/Neither can I’
(Tôi không thể nhớ tên hắn. Tôi cũng không.)

‘I haven’t got any money.’ ‘I haven’t either.’
(Tôi không có được đồng nào. Tôi cũng không)

I passed the examination and so did Tom.
(Tôi thi đậu và Tom cũng vậy.)

Ngoài ra còn có một số câu trả lời ngắn thông dụng sau:
I think so :Tôi nghĩ thế.
I hope so :Tôi hy vọng thế.
I suppose so :Tôi cho là thế
I expect so :Tôi đoán thế.
I’m afraid so :Tôi e là thế.

Trong trường hợp dùng ở thể phủ định ta viết:
I don’t think so :Tôi không nghĩ thế.
I don’t suppose so :Tôi không cho là thế
I don’t expect so :Tôi không đoán thế.

nhưng
I’m afraid not :Tôi e là không.
I hope not :Tôi hy vọng là không.
Ví dụ:
‘Is she English?’ ‘I think so.’
(Cô ta có phải người Anh không? Tôi nghĩ thế)

‘Will Tom come?’ ‘I expect so.’
(Tom sẽ đến chứ? Tôi đoán thế.)

‘Has Ann been invited to the party?’ ‘I suppose so.’
(Ann đã được mời tới dự tiệc chứ? Tôi cho là thế.)

‘Is it going to rain?’ ‘I hope not’
(Trời sắp mưa chăng? Tôi hy vọng là không.)
 
 Xem thêm các bài Phân biệt từ.

120 tính từ mô tả người

Tính từ chỉ trạng thái là một mảng quan trọng để diễn tả suy nghĩ của chúng ta, kèm theo các thành phần khác của câu. 120 tính từ diễn tả trạng thái của người dưới đây được chia theo cặp đối nghĩa để giúp các bạn dễ học và dễ thuộc. Các bạn hãy thường xuyên sử dụng các tính từ để diễn tả ý của mình một cách rõ ràng hơn nhé!




1. Tall: Cao
2. Short: Thấp
3. Big: To, béo
4. Fat: Mập, béo
5. Thin: Gầy, ốm

6. Clever: Thông minh
7. Intelligent: Thông minh

8. Stupid: Đần độn
9. Dull: Đần độn

10. Dexterous: Khéo léo
11. Clumsy: Vụng về

12. Hard-working: Chăm chỉ
13. Diligent: Chăm chỉ
14. Lazy: Lười biếng

15. Active: Tích cực
16. Potive: Tiêu cực

17. Good: Tốt
18. Bad: Xấu, tồi

19. Kind: Tử tế
20. Unmerciful: Nhẫn tâm
21. Blackguardly: Đểu cáng, đê tiện

22. Nice: Tốt, xinh
23. Glad: Vui mừng, sung sướng
24. Bored: Buồn chán

25. Beautiful: Đẹp
26. Pretty: Xinh, đẹp
27. Ugly: Xấu xí

28. Graceful: Duyên dáng
29. Unlucky: Vô duyên

30. Cute: Dễ thương, xinh xắn
31. Bad-looking: Xấu

32. Love: Yêu thương
33. Hate: Ghét bỏ

34. Strong: Khoẻ mạnh
35. Weak: Ốm yếu

36. Full: No
37. Hungry: Đói
38. Thirsty: Khát

39. Naive: Ngây thơ
40. Alert: Cảnh giác

41. Keep awake: Tỉnh táo
42. Sleepy: Buồn ngủ

43. Joyful: Vui sướng
44. Angry, mad: Tức giận

45. Young: Trẻ
46. Old: Già

47. Healthy, well: Khoẻ mạnh
48. Sick: Ốm

49. Polite: Lịch sự
50. Impolite: Bất lịch sự

51. Careful: Cẩn thận
52. Careless: Bất cẩn

53. Generous: Rộng rãi, rộng lượng
54. Mean: Hèn, bần tiện

55. Brave: Dũng cảm
56. Afraid: Sợ hãi
57. Courage: Gan dạ, dũng cảm
58. Scared: Lo sợ

59. Pleasant: Dễ chịu
60. Unpleasant: Khó chịu

61. Frank: Thành thật
62. Trickly: Xảo quyệt, dối trá

63. Cheerful: Vui vẻ
64. Sad: Buồn sầu

65. Liberal: Phóng khoáng, rộng rãi, hào phóng
66. Selfish: Ích kỷ

67. Comfortable: Thoải mái
68. Inconvenience: Phiền toái, khó chịu

69. Convenience: Thoải mái,
70. Worried: Lo lắng

71. Merry: Sảng khoái
72. Tired: Mệt mỏi

73. Easy-going: Dễ tính
74. Difficult to please: Khó tính

75. Fresh: Tươi tỉnh
76. Exhausted: Kiệt sức

77. Gentle: Nhẹ nhàng

78. Calm down: Bình tĩnh
79. Hot: Nóng nảy

80. Openheard, openness: Cởi mở
81. Secretive: Kín đáo

82. Passionate: Sôi nổi
83. Timid: Rụt rè, bẽn lẽn
84. Sheepish: e thẹn, xấu hổ

85. Shammeless: Trâng tráo
86. Shy: Xấu hổ

87. Composed: Điềm đạm
88. Cold: Lạnh lùng

89. Happy: Hạnh phúc
90. Unhappy: Bất hạnh
91. Hurt: Bị xúc phạm, tổn thương, đau khổ

92. Lucky: May mắn
93. Unlucky: Bất hạnh

94. Rich: Giàu có
95. Poor: Nghèo khổ

96. Smart: Lanh lợi
97. Uneducated: Ngu dốt

98. Sincere: Chân thực
99. Deceptive: Dối trá, lừa lọc

100. Patient: Kiên nhẫn
101. Impatient: Không kiên nhẫn

102. Dumb: Câm
103. Deaf: Điếc
104. Blind: Mù

105. Honest: Thật thà. Trung thực
106. Dishonest: Bất lương, không thật thà

107. Fair: Công bằng
108. Unpair: Bất công

109. Glad: Vui mừng
110. Upset: Bực mình

111. Wealthy: Giàu có
112. Broke: Túng bấn

113. Friendly: Thân thiện
114. Unfriendly: Khó gần

115. Hospitality: Hiếu khách
116. Discourteous: Khiếm nhã, bất lịch sự

117. Lovely: Dễ thương, đáng yêu
118. Unlovely: Khó, ưa không hấp dẫn

119. Truthful: Trung thực
120. Cheat: Lừa đảo

Phân biệt Do và Make

Hai từ “do”và “make” trong tiếng Anh đều có nghĩa là “làm”. Hai động từ “do” và “make” thường gây lung túng cho người học vì cả hai đều có thể dịch là “làm” trong tiếng Việt, đôi khi không biết phải chọn dùng từ nào cho đúng. Dưới đây là một vài điểm cần lưu ý về hai động từ này giúp bạn đưa ra phương án lựa chọn phù hợp với từng trường hợp cụ thể. 



1. Cách dùng “do”
- Dùng “do” cho các hoạt động hằng ngày, chú ý rằng những hoạt động này thường là không tạo nên vật gì cụ thể, không sáng tạo nên cái mới.
  • do housework
  • do the ironing
  • do the dishes
  • do a job 

- Dùng “do” khi nói “làm” một cách chung chung, không đề cập chính xác tên của hoạt động. Thường đi với các từ: something, nothing, anything, everything…
  • I’m not doing anything today.
  • He does everything for his mother.
  • She’s doing nothing at the moment.

- Một số cách nói phổ biến dùng “do”:
  • do one’s best
  • do good
  • do harm
  • do a favour
  • do business
2. Cách dùng “make”
- Dùng “make” diễn tả các hoạt động tạo nên cái gì đó cụ thể mà bạn có thể chạm vào được.
  • make food
  • make a cup of tea / coffee
  • make a mess
- Làm phim hoặc chương trình tivi (chỉ đạo, sản xuất hoặc đóng phim).

The film was made by Goldcrest Productions.
3. to make thường đi với các thành ngữ sau: 
  • to make a promise: hứa điều gì
  • to make a speech: diễn thuyết
  • to make an excuse: xin lỗi
  • to make a mistake: phạm lỗi
  • make plans                                                                 
  • make a mistake
  • make an exception                                                     
  • make arrangements                                                     
  • make a decision                       
  • make an effort   
  • make noise     
  • make money        
  • make a telephone call 
Xem thêm:

Thứ Sáu, 20 tháng 9, 2013

35 cấu trúc câu thông dụng với động từ "to go"

Với bài viết này sẽ giới thiệu với mọi người 35 cấu trúc câu rất thông dụng với động từ "to go".


To go aboard: Lên tàu
To go about one's lawful occasion: Làm công việc mình trong phạm vi hợp pháp
To go about one's usual work: Lo công việc theo thư­ờng lệ
To go about to do sth: Cố gắng làm việc gì
To go across a bridge: Đi qua cầu
To go against the current: Đi ng­ược dòng n­ước
To go against the tide: Đi ng­ược chiều nư­ớc
To go all awry: (Kế hoạch) Hỏng, thất bại
To go along at easy jog: Đi thong thả, chạy lúp xúp
To go along dot-and-go-one: Đi cà nhắc
To go among people: Giao thiệp với đời
To go and seek sb: Đi kiếm ngư­ời nào
To go around the world: Đi vòng quanh thế giới (vòng quanh địa cầu)
To go ashore: Lên bờ
To go astray: Đi lạc đ­ường
To go at a crawl: Đi lê lết, đi chầm chậm
To go at a furious pace: Chạy rất mau; rất hăng
To go at a good pace: Đi rảo b­ước
To go at a snail's pace: Đi chậm như­ rùa, đi rất chậm chạp
To go at a spanking pace: (Ngựa) Chạy mau, chạy đều
To go at the foot's pace: Đi từng bư­ớc
To go away for a fortnight: Đi vắng hai tuần lễ
To go away for ever: Đi không trở lại
To go away with a flea in one's ear: Bị xua đuổi và chỉ trích nặng nề
To go away with sth: Đem vật gì đi
To go away with sth: Lấy, mang vật gì đi
To go back into one's room: Trở vào phòng của mình
To go back into the army: Trở về quân ngũ
To go back on one's word: Không giữ lời, nuốt lời
To go back on word: Không giữ lời hứa
To go back the same way: Trở lại con đ­ường cũ
To go back to a subject: Trở lại một vấn đề
To go back to one's native land: Trở về quê h­ương, hồi h­ương
To go back to the beginning: Bắt đầu lại, khởi sự lại
To go back to the past: Trở về quá khứ, dĩ vãng

Phân biệt "house" và "home"

Người Anh khi nói đến chữ home thường ngụ ý một căn nhà nhỏ, ấm cúng, có lò sưởi và có ghế bành đu đưa, nghĩa là một nơi ta có lòng cảm mến, vì cha mẹ anh chị em hay ông bà đã sống ở đó. Home là nơi khi trở về ta cảm thấy lòng êm ả. "Home is where the heart is." Bên ngoài là một khu vườn nhỏ có những luống hoa có bàn tay người mẹ hay ngườì vợ săn sóc. Chữ house không có nghĩa ấm cúng ràng buộc ấy. 


House: cái nhà

My parents have a five-bedroom house=Ba má tôi có một ngôi nhà 5 phòng ngủ.

Trong những thí dụ bên dưới đây House có những nghĩa mà home không có:

The House of Representatives=Hạ viện, viện dân biểu (Senate=Thượng Viện)

House of God=Nhà thờ

Opera house=Nhạc viện

House wine=Rượu thường trong tiệm ăn

His final song brought the house down=Bài hát cuối cùng của ca sĩ được toàn thể cử toạ trong hí viện hoan nghênh nhiệt liệt

House arrest=Bị giam lỏng ở nhà

House of detention=Nhà tù

To house-break=Dạy cho chó hay mèo không bậy hay tè trong nhà

House-breaker=Tên trộm bẻ khoá vào nhà

To make a house call=Bác sĩ đến khám bịnh tại nhà. (Tương tự: Home visit=Bác sĩ hay y-tá đến khám bịnh tại nhà)

House of Commons=Viện Thứ dân bên Anh (Phân biệt: House of Lords=Viện Quí tộc bên Anh)

House-warning party=Bữa tiệc mừng nhà mới

Housewife=Người vợ lo việc nội trợ, không đi làm (Tương tự: House husband=Người chồng làm việc ở nhà lo nấu ăn, lau nhà; không đi làm)

House sitter=Người được mướn đề săn sóc nhà cửa khi chủ nhà đi vắng (To house sit=Săn sóc nhà cửa khi chủ đi vắng)

Home: [trừu tượng] nhà ở, gia đình, tổ ấm, quê hương...

Sit down and make yourself at home=Xin ngồi và tự nhiên như ở nhà

Home away from home=Một nơi ta coi thân mật ấm cúng như ở nhà

Take home=Mang lương/đồ ăn về nhà

Home sweet home=Căn nhà êm ấm

Hearth=Phần nhà quanh lò sưởi. Hearth and home=Hai tiếng chỉ sự ấm cúng trong nhà và trong gia đình. Hay dùng chung với nhau trong văn thơ. The joys of hearth and home=Niềm vui trong gia đình.

Home is where the heart is=Gia đình là nơi lòng ta cảm thấy ấm cúng

[Xem thêm: Random House Dictionary of Popular Proverbs and Sayings, by Gregory Y. Titelman (1996).]

Home còn chỉ nhà dưỡng lão: I never want to put my mother in a home=Tôi không muốn để má tôi vào ở nursing home-viện dưỡng lão

Home economics=Môn tề gia nội trợ dạy khâu vá, nấu ăn

On the home front=Ở hậu phương. The president also praised the families on the home front=Tổng thống cũng ngợi khen các gia đình binh sĩ ở mặt trận hậu phương

The Home Office=Tiếng dùng bên Anh chỉ Bộ Nội Vụ (bên Mỹ: Department of the Interior). Bộ trưởng Nội Vụ bên Anh: The Home Secretary, hay: Secretary of State for Home Affairs.

Home-grown vegetables=Rau trồng trong vườn ở nhà

Home page=Trang nhà (=Main page)

Home-school=Dạy học con cái ở nhà, chứ không gửi chúng tới trường

On my way home=Trên đường về nhà

To see (take) someone home=Đưa ai về nhà

Anybody home?=Có ai có nhà không?

Home folks=Cha mẹ. This weekend I’m driving to see my folks=Cuối tuần này tôi lái xe về thăm gia đình.

Homecoming event=Đấu banh và khiêu vũ hàng năm ở trường đại học.

Phân biệt It's và Its

Do chức năng kép của đuôi 's ở phần cuối, có thể vừa ám chỉ sự sở hữu hoặc là sự tỉnh lược/rút gọn, cho nên It's và Its cũng là một cặp từ dễ gây nhầm lẫn cho người học tiếng Anh.


1/ It's là Dạng viết tắt của"It is"

VD:
It's my book.
It's half past six.

2. Its: Tính từ sở hữu và đại từ sở hữu của it.

Ví dụ:
The book is interesting but its cover page is lost.
(The bird'wing = its wing = its).

Một số ví dụ về It’s

    It's a nice day to have a picnic today.
    Tell me when it's ten o' clock, so I can start studying.
    It's hard to stay awake when it's raining outside.
    Ask me why it's smelly in here.
    It's too late to be out here in the middle of nowhere.

Một số ví dụ về Its

    Its paw was hurt by the rough pavement.
    This microphone is great. Its response is flat and smooth.
    The statue is so tall, its shadow is a mile long.
    The song is singable, and its rhythm is danceable.
    I think this houseplant has out grown its pot.

Quy tắc trọng âm từ trong tiếng Anh

Trọng âm trong tiếng Anh được ví như dấu trong tiếng Việt. Nếu phát âm sai, bạn sẽ làm sai nghĩa của từ đó trong câu. Thực tế, phát âm tiếng Anh là trở ngại rất lớn với nhiều bạn, bởi các yếu tố biến đổi đa sắc màu trong ngữ điệu và trọng âm khác nhiều so với tiếng Việt. Các bạn hãy tham khảo những quy tắc đặt trọng âm dưới đây để luyện cách nói đúng trọng âm đã nhé!






1. Trọng âm rơi vào gốc từ
 
Trong tiếng Anh, khá nhiều từ được tạo thành bằng cách ghép một gốc từ với hậu tố hoặc tiền tố. Trong những trường hợp đó, trọng âm thường rơi vào gốc từ. Điều đó đồng nghĩa với việc khi ta thêm hậu tố hoặc tiền tố vào một từ, trọng âm của từ đó sẽ không thay đổi.
 
Ví dụ:
‘comfortable - un’comfortable
em'ploy - em'ployment
‘popular - un’popular
 
Ngoại lệ: ‘undergrowth - ‘underground
 
2. Trọng âm rơi vào trước những từ tận cùng bằng:
 
‘tion’: pre’vention, ‘nation
‘sion’: in’vasion, dis’cussion
‘ic’: po’etic, eco’nomic
‘ical’: ‘logical, eco’nomical
‘ance’: im’portance, ‘distance
‘ious’: in’dustrious, vic’torious
 
Đồng thời, những từ tận cùng bằng ‘ive’, ‘ous’, ‘cial’, ‘ory’,… thì trọng âm cũng rơi vào trước nó.
 
Trường hợp ngoại lệ: ‘politic, ‘lunatic, a’rithmetic
 
3. Trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 tính từ nó ngược lên với những từ tận cùng bằng:
 
‘ate’: ‘decorate, con’solidate
‘ary’: ‘dictionary, i’maginary
 
4. Những danh từ và tính từ có hai âm tiết, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ nhất:
 
Ví dụ:
Nound: ‘record , ‘flower, ‘valley, ‘children
Adjective: ‘current, ‘instant, ‘happy
 
Trường hợp ngoại lệ: ca’nal, de’sire, ‘ma’chine, i’dea, po’lice
 
5. Những động từ có hai âm tiết, trọng tâm thường rơi vào âm tiết thứ hai:
 
Ví dụ: de’cide, re’fer, per’ceive, de’ny, ad’mit …
 
Ngoại lệ:  ‘suffer, ‘enter
 
6. Những từ được tạo thành bởi hai gốc từ, trọng âm thường rơi vào gốc đầu:
 
Ví dụ: ‘homework, ‘schoolboy, ‘raincoat, ‘childhood, ‘blackboard, ‘homesick...

Phân biệt expect, hope, anticipate và look forward to

Đối với người Việt chúng ta, việc học và sử dụng tiếng Anh, việc sử dụng từ, cụm từ, ngữ pháp, cấu trúc câu tiếng Anh... thường gặp rất nhiều khó khăn và nhầm lẫn bởi vì có khá nhiều từ trong tiếng Anh có nghĩa gần giống nhau, và chúng thường gây lúng túng cho người học.


Expect, hope, anticipate look forward to đều là những động từ thể hiện sự trông đợi, hướng đến tương lai nhưng mang sắc thái khác nhau, và dĩ nhiên được sử dụng trong những văn cảnh khác nhau.

1. Expect
Chúng ta sử dụng động từ này khi muốn thể hiện sự tin tưởng rằng một điều gì đó sẽ xảy ra trong tương lai.
Eg: She expected him to arrive on the next train. (Cô ấy trông mong anh ấy về trong chuyến tàu sắp tới).

2. Hope
Hope mang nghĩa là hi vọng.
Eg: He hopes that his favorite TV program would not be cancelled. (Anh ấy hi vọng chương trình TV yêu thích của mình sẽ không bị hoãn).

3. Anticipate
Động từ này mang nghĩa “đưa ra quyết định, hành động và tin rằng một hành động, sự kiện khác nào đó sẽ xảy ra”.
Eg: He anticipated the fall in the stock market by selling all his shares. (Anh ấy tin rằng giá cổ phiếu sẽ giảm mạnh nên đã bán hết lượng cổ phiếu đang nắm giữ).

4. Look forward to
Cụm động từ này mang nghĩa “hân hoan đợi chờ một điều nào đó sẽ xảy ra trong tương lai”.
Eg: He was looking forward to a long holiday once the contract was signed. (Anh ấy háo hức chờ đợi đến kì nghỉ sau khi hợp đồng được kí kết).

Look forward to thường được dùng trong phần cuối khi viết thư từ - thể hiện sự mong chờ phía bên kia phúc đáp lại.)
Eg: I look forward to hearing from you again. (Tôi rất mong sớm nhận được hồi âm của anh/chị).
I am looking forward to getting information from you soon. (Mình rất mong sớm nhận được thông tin của cậu.)

Các biến tố được dùng với tính từ

Trong nhiều bài tập điền từ, chọn tư phù hợp, việc xác định được từ loại của mỗi bài là một công cụ hiệu quả giúp bạn chọn được đáp án đúng. Bài viết hôm nay sẽ chỉ cho các bạn những dấu hiệu nhận biết đối với tính từ mà bạn có thể áp dụng.


1 Một số tính từ được thành lập bằng cách thêm hậu tố vào sau danh từ
-…..ful (đầy)
Ex: Harm        -> harmful
-…...less (không có)
Ex: Child        -> childless
-…..ly (có vẻ, có tính cách, hàng (giờ, năm…))
Ex: Man          -> manly
-….Like (giống như)
Ex: Child        -> childlike
-….y (nhiều đầy)
Ex: Rain         -> rayiny
-…..ish (theo cách của)
Ex: Fool         -> foolish
-…..al (thuộc về)
Ex: Magic      -> magical
-…..ous
Ex: Poison    -> poisonous

2 Một số tính từ được thành lập bằng cách thêm hậu tố vào sau động từ.
-….ive (có tính chất)
Ex: Act         -> active
-….able (có thể)
Ex: Accept   -> acceptable

3. Một số tính từ được thành lập bằng cách thêm tiền tố vào trước tính từ mang nghĩa phủ định.
- Un….(không)
Ex: Happy   -> unhappy
- In…..(không)
Ex: Direct        -> indirect
- Im…(không)
Ex: Patient      -> impatient
- Ir….
Ex: Regular    -> irregular
- Il….
Ex: Legal       -> illegal

4 Một số tính từ được thành lập bằng cách thêm tiền tố vào trước tính từ.
- Super…..: quá, siêu
Ex: Human   -> superhuman
- Under….: dưới, thấp, không đủ.
Ex: Cover    -> undercover
- Over….: quá
Ex: Joyed    -> overjoyed
- Sub….: ở dưới
Ex: Human -> subhuman

5 Tính từ kép được thành lập bằng cách kết hợp một danh từ với một quá khứ phân từ (V3)
Ex: Man     -> made
      Corn      -> fed

6 Ngoài ra còn có thể thành lập tính từ bằng cách dùng “well” hoặc “ill” kết hợp với một quá khứ phân từ (V3)
Ex: Well    -> prepared
      Well      -> known

Tham khảo:

TOEIC Hoàng Xuân Fanpage

Các biến tố được dùng với động từ

Trong nhiều bài tập điền từ, chọn tư phù hợp, việc xác định được từ loại của mỗi bài là một công cụ hiệu quả giúp bạn chọn được đáp án đúng. Bài viết hôm nay sẽ chỉ cho các bạn những dấu hiệu nhận biết đối với động từ mà bạn có thể áp dụng.


1 Một số động từ được thành lập bằng cách thêm tiền tố: “out….” Vào tự động từ (intransitive verb) để biến thành một tha động từ (transitive). Tiền tố “Out…” có nghĩa là “tốt hơn, nhanh hơn, dài hơn...’
Ex: Grow   -> outgrow (lớn hơn, phát triển hơn)
     Live      -> outlive (sống lâu hơn)

2 Một số động từ được thành lập bằng cách thêm tiền tố “en…” vào sau tính từ, danh từ, một động từ khác. Tiền tố “en” có nghĩa là bỏ vào, làm cho, gây ra.
Ex: Danger    -> endanger
      Case         -> encase

3 Một số động từ được thành lập bằng cách thêm tiền tô vào các động từ.
- Over….(quá)
Ex: Act         -> overact
- Under….(ở dưới)
Ex: Study    -> understudy
- Super….(siêu, quá)
Ex: Impose -> superimpose

Tham khảo thêm:
Các biến tố được dùng với tính từ

TOEIC Hoàng Xuân Fanpage

Các biến tố được dùng với danh từ

Danh từ là một từ loại được sử dụng thường xuyên và vô cùng quen thuộc trong mọi loại ngôn ngữ. Trong tiếng anh, Danh từ cũng có một số đặc điểm nhận diện mà các bạn có thể sử dụng một cách hiệu quả!


1 Một số danh từ được thành lập bằng cách thêm hậu tố vào sau động từ.

-………tion/………ation (sự)
Ex: To conserve (v)      ->    coservation (n)
-……..ment (sự)
Ex: To develop   ->  development
-…….er (người, vật hành động)
Ex: To do         -> doer
-….or (người…)
Ex: To act       ->  actor
-……ant (người…)
Ex: To apply   -> applicant
-…….ing (việc….nghề…)
Ex: to teach      -> teaching
-…..age (sự)
Ex: To drain  -> drainage

2 Một số danh từ được thành lập bằng cách thêm hậu tố vào sau danh từ.
-……..ship
Ex: Friend    -> friendship
-………ism (chủ nghĩa, học thuyết)
Ex: Capital  -> capitalism

3 Một số danh từ được thành lập bằng cách thêm hậu tố vào sau tính từ.
- adj – ity      -> N
Ex: Possible -> possibility
- adj – ism     -> N
Ex: Racial     -> racialism
- adj – ness    -> N
Ex: Rich       -> richness

1.4.1.4 Một số danh từ được thành lập bằng cách thêm tiền tố vào trước một  danh từ khác
- Super…….(cao, giỏi, siêu)
Ex: Man     ->superman
-Under……..(ở dưới)
Ex: Pass      -> underpass
- Sur………(ở trên, bên ngoài)
Ex: Plus       -> surplus
- Sub……..(ở dưới)
Ex: Way       -> subway

1.4.1.5 Một số danh từ có gốc Latinh khi đổi sang số nhiều không theo quy luật chung thêm “s” hoặc “es”
Ex: (Sing.) datum            -> data (pl.)
      (Sing.) phenomenon  -> phenomena (pl.)

Tham khảo:
Các biến tố được dùng với động từ
Các biến tố được dùng với tính từ

TOEIC Hoàng Xuân Fanpage

Thứ Năm, 19 tháng 9, 2013

Nhà phiên dịch Lara Lomubus chia sẻ những bí quyết học tiếng Anh tuyệt vời nhất

Lara Lomubus là một nhà phiên dịch nữ nổi tiếng của Hungari. Trải qua nhiều năm mày mò học tập, bà đã thông hiểu hơn mười thứ tiếng như: Anh, Pháp, Nga, Trung, Nhật, Tây Ban Nha, Italy, Ba Lan… được tôn xưng là kỳ tài ngoại ngữ.




Vì để hồi đáp lại những bức thư thỉnh nguyện thập phương, bà đã khái quát kinh nghiệm phong phú của bản thân – nó sẽ rất có ích cho những người muốn học tốt ngoại ngữ.

1- Kiên trì học tập từng ngày, chỉ giành ra 10 phút cũng được. Buổi sáng là thời gian tốt nhất.

Căn cứ vào đặc điểm trí nhớ của con người trong điều kiện tổng thời lượng tương đồng, hiệu quả học nhiều lần trong thời gian ngắn luôn tốt hơn học một lần trong thời gian dài. Nếu cách 3 ngày học 30 phút từ mới, không bằng mỗi ngày học và củng cố trong 10 phút.

Sáng sớm khi vừa ngủ dậy não chúng ta chưa bị những tin tức hỗn tạp xâm nhập, khi học không bị tác động của tin tức hỗn hợp, tương tự như vậy, trước khi ngủ mà hoc tập, do sau đó không bị tác đông của tin tức nên hiệu quả tương đối tốt.

2 - Khi học đã chán nên thay đổi phương pháp và hình thức học.

Thường xuyên sử dụng một phươn pháp rất dễ khiến cho chúng ta cảm thấy đơn điệu nhàm chán và mệt mỏi, những người có nghị lực cũng không ngoại lệ. Nếu thường xuyên thay đổi phương thức học chẳng hạn như chuyển đổi từ đọc qua nghe từ viết qua hội thoai, xem băng hình… như thế sẽ khiến cho người học có cảm nhận mới mẻ, dễ dàng tiếp thu tri thức.

3 - Không thoát ly ngữ cảnh.

Đối với thanh thiếu niên, trí nhớ mang tính máy móc tương đối cao, đối với người trưởng thành, trí nhớ mang tính lý giải cao. Chỉ có những vấn đề đã được hiểu mới có thể cảm thụ một cách sâu sắc, mới ghi nhớ được. Liên hệ với ngữ cảnh chính là nhấn mạnh phương pháp hiệu quả của sự ghi nhớ mang tính lý giải.

4 - Cố gắng dịch thầm những thứ bạn tiếp xúc, chẳng hạn như quảng cáo, câu chữ gặp ngẫu nhiên.

Dịch thầm những thứ bạn tiếp xúc, có lợi cho việc mở rộng tri thức nâng cao khả năng phản ứng nhanh, khiến cho bản thân có thể nhanh chóng lấy từ câu, cú pháp từ trung khu đại não, phát hiện thấy không đủ thì lập tức bổ sung.

5 - Chỉ có những cái đã được thầy giáo sửa chữa mới đáng ghi nhớ kỹ, nghĩa là cần phải ghi nhớ nhưng cái đã được khẳng định là đúng.

Học ngoại ngữ, không chỉ nắm bắt những kiến thức đúng trong giáo trìnhb mà còn phải thông qua giáo trình phản diện để học được cách tránh phạm lỗi. Cho nên ngoài việc học tập những kiến thức đã được thầy giáo hiệu chỉnh ra, còn phải xem thêm một số sách giảng giải về lỗi thường gặp.

6 - Học ngoại ngữ, cần phải phối hợp từ nhiều phương diện.

Đọc báo, tạp chí, sách tham khảo, nghe đài, xem băng, tham dự các buổi đàm thoại.

7 - Phải mạnh dạn tập nói, không sợ sai.

Cần phải nhờ người khác sửa lỗi, không sợ xấu hổ, không nhụt chí.

8 - Thường xuyên viết và học thuộc những mô hình câu thường dùng.

Học ngoại ngữ không nên "vơ đũa cả nắm", nên nắm những điểm cốt lõi. Nhìn từ kết cấu của ngoại ngữ, nắm được những cấu trúc câu thường dùng là rất quan trọng. Trong câu thường có từ, ngữ pháp cú pháp và tập quán.

9- Cần phải tự tin kiên định mục đích đã định, sự kiên nhẫn sẽ tạo ra nghị lực phi thường và tài năng học ngoại ngữ.

Một nhà tư tưởng Mỹ từng nói: "Tự tin là bí quyết quan trọng đầu tiên của sự thắng lợi" Nếu bạn không tin là bản thân sẽ học tốt ngoại ngữ, thì chắc chắn bạn không bao giờ học giỏi được, và tốt nhất là từ bỏ, khi bắt đầu học ngoại ngữ thì phải tin tưởng bản thân có nghị lực, tin rằng sẽ ghi nhớ được và nhất định sẽ thành công.

6 bước chinh phục ngữ pháp tiếng Anh

Trên thực tế, có những bạn có thể không giỏi ngữ pháp tiếng Anh nhưng nói vẫn khá tốt và người nghe vẫn hiểu được nhưng những bạn đã nói giỏi tiếng Anh thì ngữ pháp của các bạn ấy luôn rất vững. Điều này cho thấy tầm quan trọng của ngữ pháp. Không chỉ trong Speaking, mà ngữ pháp còn tham gia vào Writing bởi nếu ngữ pháp dở thì hiển nhiên khi viết câu sẽ sai và sẽ không diễn đạt hết được những ý mà mình muốn thể hiện ra. Ngữ pháp quan trọng là thế nhưng không phải ai cũng có cảm hứng cũng như quyết tâm để chinh phục nó.



Vậy đâu là nguyên nhân?

1. Trong các phần của Tiếng anh thì có thể nói ngữ pháp là phần đòi hỏi sự kiên trì, bền bỉ của các bạn nhất. Và tất nhiên nhiều bạn thiếu điều này nên không thể follow nó được hết.

2. Một vài bạn khác thì chỉ đọc được những quyển ngữ pháp cơ bản và nghĩ rằng nó là đủ và dừng lại. Điều này là sai lầm bởi ngữ pháp tiếng anh rất rộng lớn, chúng ta nên mua/ download trên mạng những tài liệu về ngữ pháp (từ cơ bản đến nâng cao, học thành ngữ tiếng anh, cách dùng câu trong văn viết/ văn nói,…)

3. Rất nhiều bạn học ngữ pháp không có hệ thống, không khoa học. Mình giả sử việc học từ mới đi chẳng hạn. Nhiều bạn chỉ học bằng cách thấy một từ mới trong sách rồi xem nghĩa của nó trong từ điển để hiểu nghĩa của nó.

Hoặc là từ “Many” chẳng hạn, nó có nghĩa là “nhiều” nhưng nhiều bạn chỉ tra từ này là xong, như vậy sẽ không mở rộng được vốn từ, các bạn có thể sử dụng từ điển Anh – Anh để có thể biết thêm các từ đồng nghĩa của nó để mình có thể đa dạng hóa trong cách sử dụng, ví dụ như các từ “Heaps/Bunches of”, “Scores of”, “A flood/mountain of”, … cũng có nghĩa là “nhiều/ rất nhiều” mà lại mang tính hình ảnh rất hay,…

4. Các bạn chưa có cách học hợp lý. Có nhiều cách học mà có thể nhiều người đã biết đến rồi, mình chỉ muốn đề cập thêm một cách, đó chính là: Study group. Khi học nhóm thì mọi người có thể sửa sai cho nhau, bổ sung kiến thức cho nhau rất hiệu quả mà lại nhớ lâu.

Tuy nhiên một nhóm thì không nên quá nhiều người đâu (chỉ tầm 3 – 4 bạn thôi) vì có một idiom là: “Two heads are better than one” mà. Hì. Rất nhiều bạn học một mình với lý do là để tập trung. Điều này đúng trong trường hợp học các môn khác chứ không phải tiếng anh vì Tiếng Anh bản chất của nó là một ngôn ngữ, mang tính giao tiếp vì thế khi học mà có sự giao tiếp thực hành thì còn gì bằng!

Dưới đây là một vài bước đơn giản bạn có thể áp dụng:

Bước 1: Lên kế hoạch.

Có cái nhìn tổng quát về ngữ pháp Tiếng Anh (từ sách giáo khoa hoặc trên mạng). Ghi chú những đặc điểm ngữ pháp quan trong và lên kế hoạch học từng phần trong vài ngày.

Bước 2: Nhận dạng những lỗi thường gặp.

Những người nói cùng 1 ngôn ngữ thường mắc những lỗi giống nhau. Ví dụ: người Nga thường gặp rắc rối khi sử dụng “a” và “the”. Hãy tìm ra những phần ngữ pháp mà mọi người thường gặp khó khăn. Và chú ý hơn tới những phần ngữ pháp này.

Bước 3: Tìm bài tập ngữ pháp.

Để học tốt ngữ pháp, bạn cần luyện tập cho tới khi có thể sử dụng dễ dàng. Kiếm một cuốn sách bài tập ngữ pháp có cả phần đáp án. Các hoạt động trực tuyến và đố vui cũng có thể trợ giúp được. Mỗi lần chỉ tập trung vào 1 phần ngữ pháp nhất định.

Bước 4: Chú ý tới ngữ pháp khi đọc Tiếng Anh.

Khi học ngữ pháp, sẽ là chưa đủ nếu chỉ hiểu được ý chính về những gì bạn đọc được. Bạn cần phải hiểu chính xác tại sao câu lại được viết như vậy. Khi đọc 1 câu văn, hãy tự hỏi liệu bạn có thể viết câu tương tự như vậy không. Nếu không thể hoặc không chắc chắn, hãy tìm những cuốn sách về những phần ngữ pháp và luyện tập.

Bước 5: Dịch từ ngôn ngữ của bạn sang Tiếng Anh.

Rất dễ tránh những phần ngữ pháp phức tạp khi viết hoặc nói lên suy nghĩ của mình. Khi dịch, bạn sẽ phải làm việc với tất cả những gì xuất hiện trên trang giấy, kể cả những phần ngữ pháp khó. Bắt đầu dịch những thứ đơn giản như quảng cáo,sau đó chuyển sang dịch báo hoặc tạp chí. Dịch đoạn hội thoại trong các vở kịch cũng là một cách luyện tập hay.

Bước 6: Tìm sự giúp đỡ của người bản ngữ.

Nếu bạn quen biết người bản ngữ nào, hãy nhờ họ kiểm tra bài viết của mình. Nếu không, bạn cũng có thể tìm kiếm các diễn đàn học Tiếng anh trên mạng hoặc những trang web trao đổi ngôn ngữ. Hãy nhớ rằng nếu người bản ngữ không phải giáo viên thì có thể họ sẽ không lý giải thích được các qui tắc ngữ pháp.

Bạn bị mất gốc tiếng Anh hoặc mới bắt đầu học tiếng Anh? Bạn cần củng cố lại nền tảng tiếng Anh cơ bản thật vững vàng chỉ trong thời gian ngắn? Hay tham khảo ngay khóa học GRAMMAR ATTACK của TOEIC HOÀNG XUÂN - Khóa học giúp học viên hệ thống, ôn tập lại toàn bộ những kiến thức tiếng Anh căn bản nhất chỉ trong 02 tháng.

Thứ Tư, 18 tháng 9, 2013

Qui tắc chính tả trong tiếng Anh

Viết đúng chính tả không chỉ giúp bạn chứng minh khả năng tiếng Anh mà còn thể hiện sự tôn trọng của bạn dành cho người đọc. Chính tả là một trong những thách thức không nhỏ đối với người học tiếng Anh. Sử dụng các công cụ kiểm tra lỗi là một cách hay nhưng bạn cũng không thể hoàn toàn tin tưởng được. Cách tốt nhất là bạn phải tự nắm vững những qui tắc cơ bản về chính tả trong tiếng Anh và trau dồi thật nhiều mỗi khi luyện viết.


Dưới đây là 7 qui tắc chính tả trong tiếng Anh:

1. Dẫn nhập

- Các nguyên âm là: a, e, i, o, u. Các phụ âm là: b, c, d, f, g, h, j, k, l, m, n, p, q, r, s, t, v, w, x, y, z. Một hậu tố là một nhóm chữ cái thêm vào cuối của một từ.
Ví dụ: beauty - beautiful (ful là hậu tố - suffix).

2. Luật nhân đôi phụ âm

A.

- Với những từ một âm tiết có một nguyên âm và tận cùng bằng chỉ một phụ âm thì ta nhân đôi phụ âm trước (khi thêm) một hậu tố bắt đầu bằng một nguyên âm.
Ví dụ:
Hit + ing = hitting (đánh)
Knit + ed = knitted (đan)
Run + er = runner (chạy)

- Các từ có hai nguyên âm hoặc tận cùng là hai phụ âm thì không theo quy tắc trên.
Ví dụ:
Keep + ing = keeping (giữ)
Help + ing = helping (giúp)
Love +er = lover (yêu)

- Trường hợp đặc biệt: qu được xem như một phụ âm.

Ví dụ: quit + ing = quitting (bỏ).

B.

- Với những từ hai hoặc ba âm tiết tận cùng bằng một phụ âm theo sau một nguyên âm thì ta nhân đôi phụ âm cuối khi âm tiết cuối được đọc nhấn giọng (stress) (âm tiết đọc nhấn in chữ đậm).
Ví dụ
Acquit + ed = acquitted (trang trải)
Murmur + ed = murmured (thì thầm)
Begin + er = beginner (bắt đầu)
Answer + er = Answerer (trả lời)
Deter + ed = deterred (ngăn cản)
Orbit + ing = orbiting (đưa vào quỹ đạo)

Tuy nhiên, focus (tụ vào tiêu điểm) + ed có thể viết là focused hoặc focussed và bias (hướng) + ed có thể viết là biased hoặc biassed.

C.

- Phụ âm cuối cũng được nhân đôi:
Ví dụ:
Handicap (cản trở)
Kidnap(bắt cóc)
Worship (thờ phụng)

D.

- Với những từ tận cùng bằng L theo sau một nguyên âm hoặc hai nguyên âm được phát âm riêng từng âm một, ta thường nhân đôi phụ âm L.
Ví dụ:
Appal + ed = appalled (làm kinh sợ)
Dial + ed = dialled (quay số)
Duel + ist = duellist (đọ kiếm, súng)

3. Bỏ E cuối:

A.

- Với những từ tận cùng bằng E theo sau một phụ âm thì ta bỏ E trước (khi thêm) một hậu tố bắt đầu bằng một nguyên âm.

Ví dụ:
Believe + er = believer.
Love + ing = loving
Move + able = movable.

Nhưng dye (nhuộm) và singe (làm cháy xém) vẫn giữ E cuối trước (khi thêm) Ing để tránh lẫn lộn với die (chết) và sing (hát): dye - dyeing; singe – singeing. Age (già đi) giữ lại E trước (khi thêm) Ing ở Mỹ lại không như vậy: age = ageing. Likable (dễ thương) cũng có thể viết là likeable.

B.

- E cuối được giữ lại khi nó đứng trước một hậu tố bắt đầu bằng một phụ âm.
Ví dụ:
Engage – engagement. (cam kết…)
Hope – hopeful. (hy vọng)
Sincere – sincerely. (thành thật)

- Nhưng E trong able / ible bị loại bỏ ở dạng trạng từ.
Ví dụ:
Comfortable - comfortably (tiện lợi).
Incredible – incredibly (không thể tin được).

- E cuối cùng bị loại bỏ trong các từ sau đây:
Ví dụ:
Argue – argument (tranh cãi)
Judge – judgement hoặc judgment (xét xử)
Whole – wholly (toàn bộ) - lưu ý ở đây có nhân đôi phụ âm L.
Due – duly (đúng)
True – trully (thật)

C.

- Những từ tận cùng bằng EE không bỏ một phụ âm E trước (khi thêm) một hậu tố:
Ví dụ:
Agree – agreed – agreeing – agreement.
Foresee - foreseeing - foreseeable.

4. Những từ tận cùng bằng CE và GE:

A.

- Những từ tận cùng bằng CE và GE vẫn giữ E cuối trước (khi thêm) một hậu tố bắt đầu bằng A,O hoặc U để tránh phát âm khác đi, bởi vì C v à G thường được đọc nhẹ khi chúng đứng trước E và I, nhưng đọc mạnh trước A, O, U.
Ví dụ:
Courage - courageous (can đảm)
Manage - manageable (quản lý)
Outrage - Outrage ous (xúc phạm)
Peace - P eaceful (hoà bình)
Replace – Replaceable (thay thế)
Trace – Traceable (Dấu vết)

B.

- Những từ tận cùng bằng CE thì đổi E thành I trước (khi thêm) OUS.
Ví dụ:
Grace - gracious (duyên dáng)
Space - spacious (rộng rãi)

5. Hậu tố ful

- Khi full / đầy được thêm vào một từ, chữ cái L thứ nhì bị loại bỏ:
Ví dụ:
Beauty + ful = beautiful (lưu ý dạng của trạng từ là beautifully)
Use + ful = useful (lưu ý dạng của trạng từ là usefully)

- Nếu từ có hậu tố thêm vào lại tận cùng bằng LL thì ở đây chữ cái L thứ nhì cũng bị loại bỏ.
Ví dụ:
Skill + full = skilful (khéo léo).

- Lưu ý: full + fill = fulfil (hoàn tất).

6. Các từ tận cùng bằng Y:

- Các từ tận cùng bằng Y (nhưng Y) theo sau một phụ âm thì ta đổi Y thành I trước (khi thêm) bất cứ một hậu tố nào ngoại trừ hậu tố Ing.

Ví dụ:
Carry + ed = carried nhưng carry + ing = carrying.

- Y theo sau một nguyên âm thì không đổi:
Ví dụ:
Obey + ed = obeyed (vâng lời).
Play + ed = played (chơi).

7. IE v à EI:

Luật thông thường là I đứng trước E trừ khi sau C: Believe (tin) nhưng deceive (đánh lừa, lừa đảo).
Tuy nhiên lại có những ngoại lệ sau (trong các từ này thì I đứng trước E).
Ví dụ:
    Beige: vải len
    Feint: đòn nhử
    Heir: người thừa kế
    Reign: triều đại
    Their: của họ
    Counterfeit: giả mạo
    Foreign: ngoại quốc
    Inveigh: công kích
    Rein: dây cương
    Veil: mạng che mặt
    Deign: chiếu cố
    Forfeit: tiền phạt
    Inveigle: dụ dỗ
    Seize: nắm lấy
    Vein: tĩnh mạch
    Eiderdown: lông vịt
    Freight: chuyên chở
    Leisure: lúc nhàn rỗi
    Skein: cuộn chỉ
    Weigh: cân nặng
    Eight: tám
    Heifer: bê cái
    Neigh: hí (ngựa)
    Sleigh: xe trượt tuyết
    Weight: trọng lượng
    Either: hoặc
    Height: chiều cao
    Neighbour: hàng xóm
    Sleight: sự khéo tay
    Weir: đập nước
    Feign: giả vờ
    Heinous: ghê tởm
    Neither: cũng không
    Surfeit: sự ăn uống quá nhiều
    Weird: số phận

Các cách sử dụng khác nhau của từ "Wish"

"Wish" là một động từ thông dụng trong tiếng Anh, thường dùng trong các câu miêu tả mong muốn, lời chúc phúc. Tuy nhiên trong các câu này, động từ đi kèm với động từ "wish" được chia ở nhiều thì khác nhau, nhằm diễn đạt mong muốn ở nhiều thời điểm khác nhau so với hoàn cảnh nói. Chính điều này đem đến sự lúng túng cho người sử dụng do không biết chia thì động từ phù hợp. Bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn hệ thống lại các cách sử dụng khác nhau của động từ "Wish" để có thể sử dụng một cách chính xác, phù hợp trong từng văn cảnh.


Trước tiên, các bạn hãy thử làm bài chia động từ dưới đây:

- I wish I ... (know) the answer to this question.
- I wish I ... (go) to your party last week.
- I wish Jane ... (meet) me next week. 
- I'd rather you ... (tell) John about this 

Wish ở hiện tại

Để diễn đạt một mong muốn ở hiện tại, chúng ta dùng cấu trúc S + wish + thì quá khứ .
Ex :  
I wish I knew the answer to this question. ( at present i don't know the answer )
I wish I didn't have so much work to do. ( I do have a lot of work )

Wish ở quá khứ

Để diễn đạt một mong muốn ở quá khứ, chúng ta dùng S + wish + The Past perfect.
Ex : 
I wish I had gone to your party last week. ( I did not go ).

Wish ở tương lai

Chúng ta có thể dùng could để diễn đạt 1 mong muốn về một việc nào đó ở tương lai.
Ex: 
I wish Jane could meet me next week.

Chúng ta cũng có thể cùng could để diễn tả một việc nhìn chung rất khó có thể thực hiện, không khả thi.
Ex:  
I wish I could drive.
I wish I could contact him, but I don't have my mobile phone with me.


Chúng ta cũng có thể dùng have to để nói về mong muốn một việc trong tương lai :
Ex:
I wish I didn't have to get up early tomorrow.

Wish dùng với would

Khi chúng ta muốn phàn nàn về 1 thói quen xấu, chúng ta dùng S + wish + would.
Ex:
I wish Peter wouldn't chew gum all the time.

Chúng ta cũng có thể dùng I wish + would để diễn tả 1 điều mà chúng ta muốn điều đó xảy ra.
Ex:
I wish the police would do something about these people!

If only

Chúng ta có thể thay thế I wish bằng If only để nhấn mạnh.
Ex:
If only I knew the answer to this question!
If only I had gone to your party last week!


Trong văn nói, only thường là trọng âm của câu.

It's time

Cấu trúc It's time I/you/we... + V( quá khứ đơn )
Ex:
Sorry, but it's time we went home. (1)

Nghĩa của câu (1) tương tự như câu ĐK loại 2: If we went home, it would be better.
High thường được thêm vào để nhấn mạnh thêm.
It's high time you learned to look after yourself!

It's time còn có thể dùng với động từ nguyên thể có "to". Nghĩa của câu có thể thay đổi 1 ít với cách dùng này :
Ex:
It's time you started work! ( you're being lazy and not working)
It's time to start work. ( a simple statement of fact )

I'd rather ( I would rather )

Cấu trúc I'd rather I/you/we... + V( quá khứ đơn )
Ex:
I'd rather you didn't tell John about this. (2)
Nghĩa của câu (2) tương tự với câu ĐK loại 2 : If you didn't tell John about this, it would be better.

Suppose và imagine


Trong văn nói hàng ngày, chúng ta có thể dùng suppose hoặc imagine để thay thế if. Cấu trúc này giống như 1 câu ĐK loại 2 thông thường.

Ex:
Suppose you lost your keys. What would you do?
Imagine you were rich. How would you feel?

Làm sao để biết cách điền từ loại trong câu tiếng Anh?

Khi làm bài tập điền từ tiếng Anh, các bạn thường hay mắc phải lỗi điền sai loại từ. Vậy cần ôn tập những ngữ pháp tiếng Anh căn bản nào để làm tốt loại bài tập điền từ này? Bài học dưới đây sẽ chỉ ra giúp các bạn cách nhận biết từ loại trong câu tiếng Anh. Đây là phần kiến thức mà các bạn đang ôn thi đại học môn tiếng Anh, luyện thi TOEIC đều cần nắm vững.


A. Cách nhận biết từ loại dựa vào vị trí khi làm bài tập điền từ.

Danh từ (nouns):

Danh thường được đặt ở những vị trí sau

1. Chủ ngữ của câu (thường đứng đầu câu,sau trạng ngữ chỉ thời gian)

Ex: Maths is the subject I like best.
       Yesterday Lan went home at midnight.

2. Sau tính từ: my, your, our, their, his, her, its, good, beautiful....

Ex: She is a good teacher.

3. Làm tân ngữ, sau động từ

Ex: I like English.
       We are students.

4. Sau “enough”

Ex: He didn’t have enough money to buy that car.

5. Sau các mạo từ a, an, the hoặc các từ this, that, these, those, each, every, both, no, some, any, few, a few, little, a little,.....(Lưu ý cấu trúc a/an/the + adj + noun)

Ex: This book is an interesting book.

6. Sau giới từ: in, on, of, with, under, about, at..

Ex: Thanh is good at literature.

Tính từ (adjectives): Tính từ thường đứng ở các vị trí sau

1. Trước danh từ: Adj + N

Ex: My Tam is a famous singer.

2. Sau động từ liên kết: tobe/seem/appear/feel/taste/look/keep/get + adj

Ex: She is beautiful
       Tom seems tired now.

Chú ý: cấu trúc keep/make + O + adj

Ex: He makes me happy

3. Sau “ too”: S + tobe/seem/look....+ too +adj...

Ex: He is too short to play basketball.

4. Trước “enough”: S + tobe + adj + enough...

Ex: She is tall enough to play volleyball.

5. Trong cấu trúc so...that: tobe/seem/look/feel.....+ so + adj + that

Ex: The weather was so bad that we decided to stay at home

6. Tính từ còn được dùng dưới các dạng so sánh (lưu ý tính từ dài hay đứng sau more, the most, less, as....as)

Ex: Meat is more expensive than fish.
       Huyen is the most intelligent student in my class

7. Tính từ trong câu cảm thán:
  • How +adj + S + V
  • What + (a/an) + adj + N
Trạng từ (adverbs) :Trạng từ thường đứng ở các vị trí sau

1. Trước động từ thường (nhất là các trạng từ chỉ tàn suất: often, always, usually, seldom....)

Ex: They often get up at 6am.

2. Giữa trợ động từ và động từ thường

Ex: I have recently finished my homework.

3. Sau đông từ tobe/seem/look...và trước tính từ: tobe/feel/look... + adv + adj

Ex: She is very nice.

4. Sau “too”: V(thường) + too + adv

Ex: The teacher speaks too quickly.

5. Trước “enough” : V(thường) + adv + enough

Ex: The teacher speaks slowly enough for us to understand.

6. Trong cấu trúc so....that: V(thường) + so + adv + that

Ex: Jack drove so fast that he caused an accident.

7. Đứng cuối câu

Ex: The doctor told me to breathe in slowly.

8. Trạng từ cũng thường đứng một mình ở đầu câu,hoặc giữa câu và cách các thành phần khác của câu bằng dấu phẩy(,)

Ex: Last summer I came back my home country
       My parents had gone to bed when I got home.
       It’s raining hard. Tom, however, goes to school.

Động từ (verbs)

Vị trí của động từ trong câu rất dễ nhận biết vì nó thường đứng sau chủ ngữ (Nhớ cẩn thận với câu có nhiều mệnh đề).

Ex: My family has five people.
        I believe her because she always tells the truth.

Chú ý: Khi dùng động từ nhớ lưu ý thì của nó để chia cho đúng.

B. Cách nhận biết từ loại dựa vào cấu tạo từ khi làm bài tập

Danh từ (nouns)

Danh từ thường kết thúc bằng: -tion/-ation, -ment, -er, -or, -ant, -ing, -age, -ship, -ism, -ity, -ness

Ex: distribution, information, development, teacher, actor, accountant, teaching, studying, teenage, friendship, relationship, shoolarship, socialism, ability, sadness, happiness...........

Tính từ (adjective)

Tính từ thường kết thúc bằng: -ful, -less, -ly, -al, -ble, -ive, -ous, -ish, -y, -like, -ic, -ed, -ing

Ex: helful, beautiful, useful, homeless, childless, friendly, yearly, daily, national, international, acceptable, impossible, active, passive, attractive, famous, serious, dangerous, childish, selfish, foolish, rainy, cloudy, snowy, sandy, foggy, healthy, sympathy, childlike, specific, scientific, interested, bored, tired, interesting, boring

Trạng từ (adverbs)

Trạng từ thường được thành lập bằng cách thêm đuôi “ly” vào tính từ

Ex: beautifully, usefully, carefully, bly, badly

Lưu ý: Một số trạng từ đặc biệt cần ghi nhớ (Adj - Adv)
  • good - well
  • late late/lately
  • ill- ill
  • fast - fast