Thứ Sáu, 20 tháng 9, 2013

Phân biệt expect, hope, anticipate và look forward to

Đối với người Việt chúng ta, việc học và sử dụng tiếng Anh, việc sử dụng từ, cụm từ, ngữ pháp, cấu trúc câu tiếng Anh... thường gặp rất nhiều khó khăn và nhầm lẫn bởi vì có khá nhiều từ trong tiếng Anh có nghĩa gần giống nhau, và chúng thường gây lúng túng cho người học.


Expect, hope, anticipate look forward to đều là những động từ thể hiện sự trông đợi, hướng đến tương lai nhưng mang sắc thái khác nhau, và dĩ nhiên được sử dụng trong những văn cảnh khác nhau.

1. Expect
Chúng ta sử dụng động từ này khi muốn thể hiện sự tin tưởng rằng một điều gì đó sẽ xảy ra trong tương lai.
Eg: She expected him to arrive on the next train. (Cô ấy trông mong anh ấy về trong chuyến tàu sắp tới).

2. Hope
Hope mang nghĩa là hi vọng.
Eg: He hopes that his favorite TV program would not be cancelled. (Anh ấy hi vọng chương trình TV yêu thích của mình sẽ không bị hoãn).

3. Anticipate
Động từ này mang nghĩa “đưa ra quyết định, hành động và tin rằng một hành động, sự kiện khác nào đó sẽ xảy ra”.
Eg: He anticipated the fall in the stock market by selling all his shares. (Anh ấy tin rằng giá cổ phiếu sẽ giảm mạnh nên đã bán hết lượng cổ phiếu đang nắm giữ).

4. Look forward to
Cụm động từ này mang nghĩa “hân hoan đợi chờ một điều nào đó sẽ xảy ra trong tương lai”.
Eg: He was looking forward to a long holiday once the contract was signed. (Anh ấy háo hức chờ đợi đến kì nghỉ sau khi hợp đồng được kí kết).

Look forward to thường được dùng trong phần cuối khi viết thư từ - thể hiện sự mong chờ phía bên kia phúc đáp lại.)
Eg: I look forward to hearing from you again. (Tôi rất mong sớm nhận được hồi âm của anh/chị).
I am looking forward to getting information from you soon. (Mình rất mong sớm nhận được thông tin của cậu.)

0 nhận xét:

Đăng nhận xét