Viết đúng chính tả không chỉ giúp bạn chứng minh khả năng tiếng Anh mà còn thể hiện sự tôn trọng của bạn dành cho người đọc. Chính tả là một trong những thách thức không nhỏ đối với người học tiếng Anh. Sử dụng các công cụ kiểm tra lỗi là một cách hay nhưng bạn cũng không thể hoàn toàn tin tưởng được. Cách tốt nhất là bạn phải tự nắm vững những qui tắc cơ bản về chính tả trong tiếng Anh và trau dồi thật nhiều mỗi khi luyện viết.
Dưới đây là 7 qui tắc chính tả trong tiếng Anh:
1. Dẫn nhập
- Các nguyên âm là: a, e, i, o, u. Các phụ âm là: b, c, d, f, g, h, j, k, l, m, n, p, q, r, s, t, v, w, x, y, z. Một hậu tố là một nhóm chữ cái thêm vào cuối của một từ.
Ví dụ: beauty - beautiful (ful là hậu tố - suffix).
2. Luật nhân đôi phụ âm
A.
- Với những từ một âm tiết có một nguyên âm và tận cùng bằng chỉ một phụ âm thì ta nhân đôi phụ âm trước (khi thêm) một hậu tố bắt đầu bằng một nguyên âm.
Ví dụ:
Hit + ing = hitting (đánh)
Knit + ed = knitted (đan)
Run + er = runner (chạy)
- Các từ có hai nguyên âm hoặc tận cùng là hai phụ âm thì không theo quy tắc trên.
Ví dụ:
Keep + ing = keeping (giữ)
Help + ing = helping (giúp)
Love +er = lover (yêu)
- Trường hợp đặc biệt: qu được xem như một phụ âm.
Ví dụ: quit + ing = quitting (bỏ).
B.
- Với những từ hai hoặc ba âm tiết tận cùng bằng một phụ âm theo sau một nguyên âm thì ta nhân đôi phụ âm cuối khi âm tiết cuối được đọc nhấn giọng (stress) (âm tiết đọc nhấn in chữ đậm).
Ví dụ
Acquit + ed = acquitted (trang trải)
Murmur + ed = murmured (thì thầm)
Begin + er = beginner (bắt đầu)
Answer + er = Answerer (trả lời)
Deter + ed = deterred (ngăn cản)
Orbit + ing = orbiting (đưa vào quỹ đạo)
Tuy nhiên, focus (tụ vào tiêu điểm) + ed có thể viết là focused hoặc focussed và bias (hướng) + ed có thể viết là biased hoặc biassed.
C.
- Phụ âm cuối cũng được nhân đôi:
Ví dụ:
Handicap (cản trở)
Kidnap(bắt cóc)
Worship (thờ phụng)
D.
- Với những từ tận cùng bằng L theo sau một nguyên âm hoặc hai nguyên âm được phát âm riêng từng âm một, ta thường nhân đôi phụ âm L.
Ví dụ:
Appal + ed = appalled (làm kinh sợ)
Dial + ed = dialled (quay số)
Duel + ist = duellist (đọ kiếm, súng)
3. Bỏ E cuối:
A.
- Với những từ tận cùng bằng E theo sau một phụ âm thì ta bỏ E trước (khi thêm) một hậu tố bắt đầu bằng một nguyên âm.
Ví dụ:
Believe + er = believer.
Love + ing = loving
Move + able = movable.
Nhưng dye (nhuộm) và singe (làm cháy xém) vẫn giữ E cuối trước (khi thêm) Ing để tránh lẫn lộn với die (chết) và sing (hát): dye - dyeing; singe – singeing. Age (già đi) giữ lại E trước (khi thêm) Ing ở Mỹ lại không như vậy: age = ageing. Likable (dễ thương) cũng có thể viết là likeable.
B.
- E cuối được giữ lại khi nó đứng trước một hậu tố bắt đầu bằng một phụ âm.
Ví dụ:
Engage – engagement. (cam kết…)
Hope – hopeful. (hy vọng)
Sincere – sincerely. (thành thật)
- Nhưng E trong able / ible bị loại bỏ ở dạng trạng từ.
Ví dụ:
Comfortable - comfortably (tiện lợi).
Incredible – incredibly (không thể tin được).
- E cuối cùng bị loại bỏ trong các từ sau đây:
Ví dụ:
Argue – argument (tranh cãi)
Judge – judgement hoặc judgment (xét xử)
Whole – wholly (toàn bộ) - lưu ý ở đây có nhân đôi phụ âm L.
Due – duly (đúng)
True – trully (thật)
C.
- Những từ tận cùng bằng EE không bỏ một phụ âm E trước (khi thêm) một hậu tố:
Ví dụ:
Agree – agreed – agreeing – agreement.
Foresee - foreseeing - foreseeable.
4. Những từ tận cùng bằng CE và GE:
A.
- Những từ tận cùng bằng CE và GE vẫn giữ E cuối trước (khi thêm) một hậu tố bắt đầu bằng A,O hoặc U để tránh phát âm khác đi, bởi vì C v à G thường được đọc nhẹ khi chúng đứng trước E và I, nhưng đọc mạnh trước A, O, U.
Ví dụ:
Courage - courageous (can đảm)
Manage - manageable (quản lý)
Outrage - Outrage ous (xúc phạm)
Peace - P eaceful (hoà bình)
Replace – Replaceable (thay thế)
Trace – Traceable (Dấu vết)
B.
- Những từ tận cùng bằng CE thì đổi E thành I trước (khi thêm) OUS.
Ví dụ:
Grace - gracious (duyên dáng)
Space - spacious (rộng rãi)
5. Hậu tố ful
- Khi full / đầy được thêm vào một từ, chữ cái L thứ nhì bị loại bỏ:
Ví dụ:
Beauty + ful = beautiful (lưu ý dạng của trạng từ là beautifully)
Use + ful = useful (lưu ý dạng của trạng từ là usefully)
- Nếu từ có hậu tố thêm vào lại tận cùng bằng LL thì ở đây chữ cái L thứ nhì cũng bị loại bỏ.
Ví dụ:
Skill + full = skilful (khéo léo).
- Lưu ý: full + fill = fulfil (hoàn tất).
6. Các từ tận cùng bằng Y:
- Các từ tận cùng bằng Y (nhưng Y) theo sau một phụ âm thì ta đổi Y thành I trước (khi thêm) bất cứ một hậu tố nào ngoại trừ hậu tố Ing.
Ví dụ:
Carry + ed = carried nhưng carry + ing = carrying.
- Y theo sau một nguyên âm thì không đổi:
Ví dụ:
Obey + ed = obeyed (vâng lời).
Play + ed = played (chơi).
7. IE v à EI:
Luật thông thường là I đứng trước E trừ khi sau C: Believe (tin) nhưng deceive (đánh lừa, lừa đảo).
Tuy nhiên lại có những ngoại lệ sau (trong các từ này thì I đứng trước E).
Ví dụ:
Beige: vải len
Feint: đòn nhử
Heir: người thừa kế
Reign: triều đại
Their: của họ
Counterfeit: giả mạo
Foreign: ngoại quốc
Inveigh: công kích
Rein: dây cương
Veil: mạng che mặt
Deign: chiếu cố
Forfeit: tiền phạt
Inveigle: dụ dỗ
Seize: nắm lấy
Vein: tĩnh mạch
Eiderdown: lông vịt
Freight: chuyên chở
Leisure: lúc nhàn rỗi
Skein: cuộn chỉ
Weigh: cân nặng
Eight: tám
Heifer: bê cái
Neigh: hí (ngựa)
Sleigh: xe trượt tuyết
Weight: trọng lượng
Either: hoặc
Height: chiều cao
Neighbour: hàng xóm
Sleight: sự khéo tay
Weir: đập nước
Feign: giả vờ
Heinous: ghê tởm
Neither: cũng không
Surfeit: sự ăn uống quá nhiều
Weird: số phận
1. Dẫn nhập
- Các nguyên âm là: a, e, i, o, u. Các phụ âm là: b, c, d, f, g, h, j, k, l, m, n, p, q, r, s, t, v, w, x, y, z. Một hậu tố là một nhóm chữ cái thêm vào cuối của một từ.
Ví dụ: beauty - beautiful (ful là hậu tố - suffix).
2. Luật nhân đôi phụ âm
A.
- Với những từ một âm tiết có một nguyên âm và tận cùng bằng chỉ một phụ âm thì ta nhân đôi phụ âm trước (khi thêm) một hậu tố bắt đầu bằng một nguyên âm.
Ví dụ:
Hit + ing = hitting (đánh)
Knit + ed = knitted (đan)
Run + er = runner (chạy)
- Các từ có hai nguyên âm hoặc tận cùng là hai phụ âm thì không theo quy tắc trên.
Ví dụ:
Keep + ing = keeping (giữ)
Help + ing = helping (giúp)
Love +er = lover (yêu)
- Trường hợp đặc biệt: qu được xem như một phụ âm.
Ví dụ: quit + ing = quitting (bỏ).
B.
- Với những từ hai hoặc ba âm tiết tận cùng bằng một phụ âm theo sau một nguyên âm thì ta nhân đôi phụ âm cuối khi âm tiết cuối được đọc nhấn giọng (stress) (âm tiết đọc nhấn in chữ đậm).
Ví dụ
Acquit + ed = acquitted (trang trải)
Murmur + ed = murmured (thì thầm)
Begin + er = beginner (bắt đầu)
Answer + er = Answerer (trả lời)
Deter + ed = deterred (ngăn cản)
Orbit + ing = orbiting (đưa vào quỹ đạo)
Tuy nhiên, focus (tụ vào tiêu điểm) + ed có thể viết là focused hoặc focussed và bias (hướng) + ed có thể viết là biased hoặc biassed.
C.
- Phụ âm cuối cũng được nhân đôi:
Ví dụ:
Handicap (cản trở)
Kidnap(bắt cóc)
Worship (thờ phụng)
D.
- Với những từ tận cùng bằng L theo sau một nguyên âm hoặc hai nguyên âm được phát âm riêng từng âm một, ta thường nhân đôi phụ âm L.
Ví dụ:
Appal + ed = appalled (làm kinh sợ)
Dial + ed = dialled (quay số)
Duel + ist = duellist (đọ kiếm, súng)
3. Bỏ E cuối:
A.
- Với những từ tận cùng bằng E theo sau một phụ âm thì ta bỏ E trước (khi thêm) một hậu tố bắt đầu bằng một nguyên âm.
Ví dụ:
Believe + er = believer.
Love + ing = loving
Move + able = movable.
Nhưng dye (nhuộm) và singe (làm cháy xém) vẫn giữ E cuối trước (khi thêm) Ing để tránh lẫn lộn với die (chết) và sing (hát): dye - dyeing; singe – singeing. Age (già đi) giữ lại E trước (khi thêm) Ing ở Mỹ lại không như vậy: age = ageing. Likable (dễ thương) cũng có thể viết là likeable.
B.
- E cuối được giữ lại khi nó đứng trước một hậu tố bắt đầu bằng một phụ âm.
Ví dụ:
Engage – engagement. (cam kết…)
Hope – hopeful. (hy vọng)
Sincere – sincerely. (thành thật)
- Nhưng E trong able / ible bị loại bỏ ở dạng trạng từ.
Ví dụ:
Comfortable - comfortably (tiện lợi).
Incredible – incredibly (không thể tin được).
- E cuối cùng bị loại bỏ trong các từ sau đây:
Ví dụ:
Argue – argument (tranh cãi)
Judge – judgement hoặc judgment (xét xử)
Whole – wholly (toàn bộ) - lưu ý ở đây có nhân đôi phụ âm L.
Due – duly (đúng)
True – trully (thật)
C.
- Những từ tận cùng bằng EE không bỏ một phụ âm E trước (khi thêm) một hậu tố:
Ví dụ:
Agree – agreed – agreeing – agreement.
Foresee - foreseeing - foreseeable.
4. Những từ tận cùng bằng CE và GE:
A.
- Những từ tận cùng bằng CE và GE vẫn giữ E cuối trước (khi thêm) một hậu tố bắt đầu bằng A,O hoặc U để tránh phát âm khác đi, bởi vì C v à G thường được đọc nhẹ khi chúng đứng trước E và I, nhưng đọc mạnh trước A, O, U.
Ví dụ:
Courage - courageous (can đảm)
Manage - manageable (quản lý)
Outrage - Outrage ous (xúc phạm)
Peace - P eaceful (hoà bình)
Replace – Replaceable (thay thế)
Trace – Traceable (Dấu vết)
B.
- Những từ tận cùng bằng CE thì đổi E thành I trước (khi thêm) OUS.
Ví dụ:
Grace - gracious (duyên dáng)
Space - spacious (rộng rãi)
5. Hậu tố ful
- Khi full / đầy được thêm vào một từ, chữ cái L thứ nhì bị loại bỏ:
Ví dụ:
Beauty + ful = beautiful (lưu ý dạng của trạng từ là beautifully)
Use + ful = useful (lưu ý dạng của trạng từ là usefully)
- Nếu từ có hậu tố thêm vào lại tận cùng bằng LL thì ở đây chữ cái L thứ nhì cũng bị loại bỏ.
Ví dụ:
Skill + full = skilful (khéo léo).
- Lưu ý: full + fill = fulfil (hoàn tất).
6. Các từ tận cùng bằng Y:
- Các từ tận cùng bằng Y (nhưng Y) theo sau một phụ âm thì ta đổi Y thành I trước (khi thêm) bất cứ một hậu tố nào ngoại trừ hậu tố Ing.
Ví dụ:
Carry + ed = carried nhưng carry + ing = carrying.
- Y theo sau một nguyên âm thì không đổi:
Ví dụ:
Obey + ed = obeyed (vâng lời).
Play + ed = played (chơi).
7. IE v à EI:
Luật thông thường là I đứng trước E trừ khi sau C: Believe (tin) nhưng deceive (đánh lừa, lừa đảo).
Tuy nhiên lại có những ngoại lệ sau (trong các từ này thì I đứng trước E).
Ví dụ:
Beige: vải len
Feint: đòn nhử
Heir: người thừa kế
Reign: triều đại
Their: của họ
Counterfeit: giả mạo
Foreign: ngoại quốc
Inveigh: công kích
Rein: dây cương
Veil: mạng che mặt
Deign: chiếu cố
Forfeit: tiền phạt
Inveigle: dụ dỗ
Seize: nắm lấy
Vein: tĩnh mạch
Eiderdown: lông vịt
Freight: chuyên chở
Leisure: lúc nhàn rỗi
Skein: cuộn chỉ
Weigh: cân nặng
Eight: tám
Heifer: bê cái
Neigh: hí (ngựa)
Sleigh: xe trượt tuyết
Weight: trọng lượng
Either: hoặc
Height: chiều cao
Neighbour: hàng xóm
Sleight: sự khéo tay
Weir: đập nước
Feign: giả vờ
Heinous: ghê tởm
Neither: cũng không
Surfeit: sự ăn uống quá nhiều
Weird: số phận
0 nhận xét:
Đăng nhận xét